Tuesday, September 24, 2019

Những điều có thể bạn chưa biết về thụ tinh nhân tạo

Vợ chồng bạn gặp vấn đề về vô sinh, hiếm muộn và được bác sĩ tư vấn cho phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm? Khác với thụ tinh trong ống nghiệm, thụ tinh nhân tạo là phương pháp điều trị khả năng sinh sản bằng hình thức bơm trực tiếp tinh trùng vào tử cung của người phụ nữ.


Những ai có thể thực hiện thụ tinh nhân tạo?


Bạn có thể phải tìm đến phương pháp thụ tinh nhân tạo khi khó thụ thai bằng quan hệ tình dục bình thường hay cảm thấy khó có thể quan hệ tình dục qua đường âm đạo, ví dụ như bạn hoặc chồng có khuyết tật thể chất hoặc gặp phải vấn đề về tâm lý tình dục.

ảnh thụ tinh nhân tạo

Ngoài ra, bạn sẽ được tư vấn sử dụng phương pháp hỗ trợ sinh sản này nếu gặp phải các tình huống sau:
Bạn bị lạc nội mạc tử cung hay có các bất thường ở cơ quan sinh dục;
Chồng bạn nhiễm HIV hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
1 năm sau khi cố gắng mang thai không thành công đối với phụ nữ dưới 35 tuổi, hoặc 6 tháng đối với phụ nữ trên 35 tuổi (theo Healthline).

Những ai không thể thực hiện thụ tinh nhân tạo?


Bạn sẽ được bác sĩ tư vấn dùng phương pháp hỗ trợ sinh sản khác như thụ tinh trong ống nghiệm hay nhờ người mang thai hộ nếu bạn rơi vào một trong các tình trạng sau:
Tắc ống dẫn trứng hoặc có bất thường nghiêm trọng về ống dẫn trứng;
Có tiền sử nhiễm trùng vùng chậu;
Lạc nội mạc tử cung mức độ từ trung bình đến nặng.

Quy trình thụ tinh nhân tạo (IUI) được thực hiện như thế nào?

Các xét nghiệm chẩn đoán trước khi thực hiện

Trước khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, vợ chồng bạn sẽ được chỉ định làm một số xét nghiệm để xác định nguyên nhân vô sinh, hiếm muộn. Từ đó, bác sĩ sẽ đánh giá xem phương pháp này có phù hợp với cơ địa của vợ chồng bạn hay không.

Đối với phụ nữ, nếu muốn sử dụng phương pháp hỗ trợ sinh sản này, vòi trứng của bạn không bị tắc và hoàn toàn bình thường. Nguyên do là bởi vòi trứng là nơi tinh trùng sẽ thụ tinh với trứng và tạo thành phôi di chuyển đến tử cung.

Bác sĩ sẽ dùng một trong ba phương pháp sau để kiểm tra vòi trứng của bạn và đánh giá tình hình:
Nội soi ổ bụng;
X-quang tử cung vòi trứng có cản quang;
Siêu âm buồng tử cung – vòi trứng qua đường âm đạo có sử dụng chất cản âm HyCoSy.

Các phương pháp thụ tinh nhân tạo

1. Thụ tinh nhân tạo vào thời điểm rụng trứng để tăng khả năng thụ thai

Để tối ưu hóa khả năng thành công, quá trình thụ tinh nhân tạo sẽ được thực hiện ngay sau thời điểm rụng trứng. Hầu hết phụ nữ rụng trứng sau khoảng từ 12 – 16 ngày, kể từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng. Con số này có thể thay đổi ở những phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt không đều.

Bạn cũng có thể sử dụng bộ dụng cụ dự đoán ngày rụng trứng (OPK) để tính ngày rụng trứng một cách tương đối chính xác. OPK có thể đo lượng hormone được giải phóng trong nước tiểu hoặc nước bọt khi bạn đến thời điểm rụng trứng. Ngoài ra, bác sĩ có thể sẽ cho bạn làm xét nghiệm máu để xác định thời điểm rụng trứng.

Bác sĩ có thể sẽ dùng thuốc kích thích rụng trứng để giúp bạn đẩy nhanh thời gian chờ. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp siêu âm đầu dò âm đạo để có thể theo dõi sự phát triển của trứng. Ngay khi trứng trưởng thành, bạn sẽ được tiêm một loại hormone để kích thích sự rụng trứng.

hình thụ tinh nhân tạo



2. Thụ tinh nhân tạo dùng tinh trùng của chồng


Người chồng sẽ được yêu cầu cung cấp tinh dịch ngay tại phòng khám bệnh viện bằng cách thủ dâm. Sau đó, mẫu tinh dịch sẽ được sàng lọc qua bằng thiết bị đặc biệt để loại bỏ tất cả những tinh trùng yếu hoặc tinh trùng chết. Tiến trình này là để chọn ra những tinh trùng khỏe mạnh nhất nhằm gia tăng cơ hội thụ thai.

Kỹ thuật viên sẽ sử dụng một dụng cụ y khoa gọi là mỏ vịt để mở âm đạo của bạn, rồi đặt một ống thông nhỏ, mềm dẻo gọi là catheter vào trong âm đạo. Việc đặt ống catheter là nhằm tạo ra đường dẫn vào bên trong tử cung của bạn và tối đa hóa số lượng tế bào tinh trùng được đặt trong tử cung. Tiến trình này thường ít gây đau, song một vài người sẽ cảm thấy co rút nhẹ. Tinh trùng sau đó sẽ được bơm qua ống catheter vào tử cung.

Chỉ với khoảng 10 phút tiến hành và khoảng 30 phút nghỉ ngơi, bạn và chồng có thể về nhà sau khi thực hiện xong thủ thuật.

3. Lấy tinh trùng được hiến để thụ tinh nhân tạo

Nếu tinh trùng của chồng bạn không khỏe mạnh hoặc bạn không lập gia đình nhưng lại muốn có con, bạn vẫn có thể sử dụng tinh trùng được hiến tặng. Người hiến tinh trùng có thể là người bạn quen biết hoặc bạn có thể mua tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng.

Tất cả những mẫu tinh trùng hiến tặng sẽ được kiểm nghiệm xem có bị mắc bệnh truyền nhiễm nào không như HIV, viêm gan B, viêm gan C và những rối loạn di truyền khác chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm và bệnh xơ nang.

Ngân hàng tinh trùng sẽ cung cấp những thông tin về đặc điểm sinh lý của người hiến như chủng tộc, màu tóc, màu mắt… Điều này sẽ giúp các cặp đôi chọn lựa người hiến có đặc điểm giống như những gì mình mong muốn.

Nếu dùng tinh trùng được hiến tặng, tinh trùng sẽ được rã đông trước khi bác sĩ tiến hành quy trình thụ tinh nhân tạo cho bạn.

Tỷ lệ thành công của thụ tinh nhân tạo

Tỷ lệ mang thai thành công khi thụ tinh nhân tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi của người nữ, số lượng và chất lượng tinh trùng (sử dụng tinh trùng mới sẽ gia tăng khả năng thụ thai hơn sử dụng tinh trùng đông lạnh).

Ngoài ra tỉ lệ thụ thai thành công còn ảnh hưởng bởi công nghệ và sự tính toán thời gian rụng trứng có chính xác không. Song yếu tố có tính ảnh hưởng nhất là độ tuổi của phụ nữ. Một nghiên cứu trên 2.019 ca thực hiện thụ tinh nhân tạo đã chỉ ra rằng:

Từ 20 – 30 tuổi: Tỷ lệ mang thai là 17,6%, tỷ lệ sinh là 13%
Từ 31 – 35 tuổi: Tỷ lệ mang thai là 13,3%, tỷ lệ sinh là 10%
Từ 36 – 38 tuổi: Tỷ lệ mang thai là 13,4%, tỷ lệ sinh là 9%
Từ 39 – 40 tuổi: Tỷ lệ mang thai là 10,6%, tỷ lệ sinh là 7%
Trên 40 tuổi: Tỷ lệ mang thai là 5,4% tỷ lệ sinh là 3%.

Như vậy, nếu bạn ngoài 40 tuổi, tỷ lệ mang thai và sinh con là rất thấp. Do đó, các bác sĩ sản khoa thường tư vấn bạn áp dụng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm để gia tăng cơ hội thành công.

Nguồn: Hellobacsi.com

0 comments:

Post a Comment